Sân vận động Emirates
Sân vận động Emirates vào năm 2013 | |
Vị trí | Highbury House, 75 Drayton Park, Highbury, Luân Đôn, Anh[1][2][3][4][5] |
---|---|
Tọa độ | 51°33′24″B 0°6′22″T / 51,55667°B 0,10611°T |
Giao thông công cộng | Arsenal Holloway Road Finsbury Park |
Chủ sở hữu | Kroenke Sports & Entertainment |
Nhà điều hành | Kroenke Sports & Entertainment |
Số phòng điều hành | 152 |
Sức chứa | 60.704[6] |
Kỷ lục khán giả | 60.161 (Arsenal vs Manchester United, 3 tháng 11 năm 2007)[9] |
Kích thước sân | 105 m × 68 m (114,8 yd × 74,4 yd)[6] |
Mặt sân | GrassMaster |
Công trình xây dựng | |
Khởi công | Tháng 2 năm 2004 |
Khánh thành | 22 tháng 7 năm 2006 |
Chi phí xây dựng | 390 triệu bảng Anh (2004)[8] |
Kiến trúc sư | Populous[7] |
Kỹ sư kết cấu | BuroHappold |
Kỹ sư dịch vụ | BuroHappold |
Nhà thầu chung | Sir Robert McAlpine |
Bên thuê sân | |
Arsenal (2006–nay) |
Sân vận động Emirates (tiếng Anh: Emirates Stadium, được biết đến với tên gọi Ashburton Grove trước khi bán quyền đặt tên và có tên gọi là Sân vận động Arsenal trong các giải đấu của UEFA) là một sân vận động bóng đá ở Highbury, Luân Đôn, Anh. Đây là sân nhà của câu lạc bộ Arsenal.[1][2][3][4][5] Với sức chứa 60.704 chỗ ngồi, Emirates là sân vận động bóng đá lớn thứ tư ở nước Anh sau Sân vận động Wembley, Old Trafford và Sân vận động Tottenham Hotspur.
Năm 1997, Arsenal đưa ra kế hoạch về khả năng chuyển đến một sân vận động mới sau khi đội bóng bị Hội đồng Islington từ chối cho phép quy hoạch mở rộng sân nhà của đội, Highbury. Sau khi xem xét các lựa chọn khác (bao gồm cả việc mua sân Wembley), câu lạc bộ đã mua lại một khu công nghiệp và xử lý chất thải ở khu Ashburton Grove vào năm 2000. Một năm sau, câu lạc bộ đã đạt được sự chấp thuận của Hội đồng trong việc xây dựng một sân vận động mới; HLV Arsène Wenger đã mô tả sự kiện trên là "quyết định lớn nhất trong lịch sử Arsenal" kể từ khi Hội đồng quản trị bổ nhiệm Herbert Chapman.[10] Mặc dù công cuộc di chuyển đã bắt đầu từ năm 2002, nhưng những khó khăn về tài chính đã khiến công việc bị trì hoãn cho đến tháng 2 năm 2004. Sau đó Emirates đã được công bố là nhà tài trợ chính cho sân vận động. Toàn bộ dự án sân vận động được hoàn thành vào năm 2006 với chi phí 390 triệu bảng Anh.[8] Sân vận động cũ của câu lạc bộ được tái phát triển thành Quảng trường Highbury, một khu chung cư.[11]
Sân vận động đã trải qua quá trình "Arsenal hóa" từ năm 2009 nhằm mục đích khôi phục các di sản và lịch sử của Pháo thủ. Sân vận động đã tổ chức các trận đấu quốc tế và các buổi hòa nhạc.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Xuất xứ
[sửa | sửa mã nguồn]Để ngăn ngừa Thảm họa Hillsborough từng xảy ra vào tháng 4 năm 1989, một cuộc điều tra do Hội Chúa Taylor của Gosforth dẫn đầu đã được thực hiện nhằm đảm bảo an toàn cho những đám đông ở các sân vận động thể thao.[12]
Vấn đề tài chính và việc đặt tên
[sửa | sửa mã nguồn]Xây dựng và khánh thành
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Arsenal Postal Address”. www.arsenal.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
- ^ a b “Contact the Box Office”. www.arsenal.com (bằng tiếng Anh). ngày 1 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
- ^ a b “Emirates Stadium Arsenal FC - Stadium Information | Premier League”. www.premierleague.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
- ^ a b “Arsenal Neighbourhood”. 192.com. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
- ^ a b “Emirates Stadium, London - Yell”. www.yell.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
- ^ a b “Premier League Handbook 2020/21” (PDF). Premier League. tr. 4. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Emirates Stadium”. Populous. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2012.
- ^ a b “Stadium FAQs”. Arsenal F.C. ngày 24 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Appearances and attendances”. Arsenal F.C. ngày 1 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
- ^ Spurling, tr. 85.
- ^ Media Group, Arsenal (ngày 24 tháng 9 năm 2009). “Arsenal celebrates Highbury Square opening”. www.arsenal.com. The Arsenal Football Club plc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2016.
- ^ Davenport, Peter (ngày 15 tháng 5 năm 1989). “Fans to tell inquiry of disaster on terraces”. The Times. Luân Đôn. tr. 2.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Andrews, David L.; Cole, Cheryl L.; Silk, Michael L. (2005). Sport and corporate nationalisms. London: Berg. ISBN 1-85973-799-4.
- Bernstein, George L (2004). The Myth of Decline: The Rise of Britain Since 1945. London: Pimlico. ISBN 1-84413-102-5.
- Brown, Adam (1998). Fanatics!: power, identity, and fandom in football. London: Routledge. ISBN 0-415-18103-8.
- Conn, David (2005). The Beautiful Game?: Searching for the Soul of Football. London: Random House. ISBN 1-4464-2042-6.
- Glinert, Ed (2009). The London Football Companion: A Site-by-site Celebration of the Capital's Favourite Sport. London: Bloomsbury. ISBN 978-0-7475-9516-8.
- Spurling, Jon (2010). Highbury: The Story of Arsenal In, Issue 5. London: Hachette. ISBN 978-1-4091-0579-4.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sân vận động Emirates. |
- Sân vận động Emirates tại Arsenal.com
- Arsenal F.C.
- Địa điểm bóng đá Luân Đôn
- Địa điểm thể thao Luân Đôn
- Thể thao Khu Islington của Luân Đôn
- Công trình xây dựng Khu Islington của Luân Đôn
- Địa điểm Giải bóng đá Ngoại hạng Anh
- The Emirates Group
- Điểm tham quan ở Khu Islington của Luân Đôn
- Địa điểm thể thao hoàn thành năm 2006
- Highbury
- Kroenke Sports & Entertainment
- Khởi đầu năm 2006 ở Anh